Chất có tác dụng chống ung thư là:
Polysaccharid GL-1 tan trong nước và Polysaccharid beta (1-3 D glucan) không
tan trong nước. Chất có tác dụng xúc tiến tổng hợp và phân hủy protein, cải
thiện chức năng tạo máu là Polysaccharid BN 3C. Chất có tác dụng chống dị ứng
là acid ganoderic. Chất có tác dụng bồi bổ cơ thể là 13 loại acid amin. Chất có
tác dụng tổng hợp đường và acid amin tương ứng, làm giảm đường huyết.
Ðộc tính, tác dụng phụ, tương kỵ: linh
chi không độc, không có tác dụng phụ gây hại cho người dùng, không tương kỵ với
các dược liệu khác.
Công dụng của các thành phần dược tính
Linh chi có tác dụng chống oxy hóa,
khử gốc tự do giúp cơ thể chống lão hóa và các bệnh tật do cơ thể lão hóa, kéo
dài tuổi thọ.
Nâng cao khả năng sản xuất các kháng
thể nội sinh (interferon) chống ung thư, chống các virus gây bệnh như viêm gan
siêu vi B, cúm, cảm lạnh và cả HIV.
Chống các stress gây hại như lo âu,
buồn chán, thời tiết nóng lạnh thất thường, chuyển múi giờ, phụ nữ thời kỳ mãn
kinh, người suy nhược thần kinh.
Bảo vệ cơ thể chống ảnh hưởng của
các tia xạ: Khi chiếu xạ chữa ung thư, chiếu chụp điện quang, làm việc thường
xuyên với máy tính, lò vi sóng v.v...
Chống độc: Giúp cơ thể thải loại
nhanh các chất độc vô cơ và hữu cơ do ăn uống, tiếp xúc, hít thở; Các độc tố do
ký sinh trùng, vi trùng gây bệnh trong cơ thể, các bệnh suy gan, suy thận
v.v...
Giảm cholesterol, chống xơ mỡ mạch
máu và các biến chứng như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, nhũn não v.v...
Ðiều hòa và ổn định huyết áp: Chữa
các trường hợp cao huyết áp, huyết áp thấp, huyết áp dao động lúc cao lúc thấp không
ổn định.
Chữa chứng nhược cơ, chống dị ứng,
phối hợp với thuốc chữa tiểu đường (làm tăng tác dụng), bồi bổ cơ thể cho người
suy nhược, tăng trí nhớ.
Cách dùng nấm linh chi để phát huy các dược tính
Trên thị trường hiện có bán nhiều
dạng thuốc như viên nang, trà túi lọc, dung dịch uống chứa linh chi được phối
hợp với vị thuốc khác như nhân sâm, nhung hươu, vitamin v.v... Những loại thuốc
này có tác dụng chính là bồi bổ cơ thể, chống lão hóa, chống suy nhược. Cách
dùng theo chỉ dẫn cụ thể của các dược phẩm (Ghi trên bao bì và đơn hướng dẫn sử
dụng).
Linh chi nguyên chiếc, linh chi thái
lát, linh chi tán bột: Thường dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác
để chữa bệnh cho từng người theo ý định của thầy thuốc (quân, thần, tá, sứ)
dưới dạng thuốc sắc hoặc hầm với gà, vịt, xương động vật tạo thành món canh
thuốc.
Các dạng thuốc trích ly, thuốc sắc,
canh thuốc thường bỏ bã, do đó không tận dụng được các hoạt chất của linh chi
không tan trong nước.
Do đó cách sử dụng tốt nhất là:
Nghiền toàn bộ nấm linh chi (cả mũ nấm và cuống nấm) thành bột mịn. Khi dùng ăn
cả bã và nước (Kể cả món canh thuốc). Khi sắc thuốc có linh chi với nhiều vị
khác, cho bột linh chi vào túi riêng, lúc bỏ bã thuốc thì lấy bã linh chi trong
túi để ăn rồi uống nước sắc.
Liều dùng: Liều cao dùng trong thời
gian ngắn chữa bệnh cấp tính. Ví dụ: Chữa ngộ độc (thức ăn, thuốc, kim loại
nặng), dùng liều 120g linh chi chia 3 lần trong ngày.
Dược tính có trong nấm linh chi chữa viêm tuyến vú
Linh chi 30-50g chia 2 lần trong
ngày.
Liều thấp 3g/ngày. Hỗ trợ tăng tác
dụng của các loại thuốc như thuốc chữa tiểu đường, chống viêm loét dạ dày. Dùng
trong nhiều ngày để nâng cao tuổi thọ, hết liệu trình của thuốc chính hoặc dùng
thường xuyên hàng ngày.
Liều trung bình: 6-10g/ngày chia 2
hoặc 3 lần. Với các loại bệnh kể trên, liệu trình trung bình là 2-3 tháng,
riêng với ung thư thì dùng thường xuyên hàng ngày cho đến khi khỏi bệnh.
No comments:
Post a Comment